An toàn lao động là gì?

An toàn lao động là một khái niệm quan trọng trong quá trình lao động, nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 (Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015), an toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.

Như vậy, theo khái niệm của Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, yếu tố nguy hiểm trong an toàn lao động chính là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động. An toàn lao động chính là điều kiện lao động mà ở đó không xảy ra nguy hiểm cho người lao động và những người xung quanh.

Trong quá trình lao động, “an toàn là trên hết” được xem là nguyên tắc vàng bắt buộc phải có trong mọi công trình, dự án. Dù trong môi trường nhà máy xi măng, thủy điện, nhiệt điện hay hầm lò, người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải nắm rõ các quy tắc, biện pháp để đảm bảo an toàn lao động, tránh xảy ra những trường hợp đáng tiếc không mong muốn. 

Vì sao an toàn lao động lại quan trọng?

Theo thực tế, tình trạng an toàn lao động tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Các vụ tai nạn lao động vẫn thường xuyên xảy ra, gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng cả về tính mạng con người lẫn tài sản. Sau tai nạn, người lao động bị giảm khả năng lao động, ảnh hưởng tới sức khỏe, công việc, thu nhập. Thậm chí, nhiều gia đình còn mất đi người thân, mất đi trụ cột chính trong nhà. 

Có thể thấy, một trong những lý do quan trọng khiến tỷ lệ tai nạn lao động vẫn còn ở mức cao là do công tác huấn luyện, đảm bảo an toàn lao động tại các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp chưa được chú trọng kỹ càng. Nhiều nơi vẫn còn lơ là, chủ quan, ngó lơ trước những quy tắc bắt buộc để đảm bảo an toàn lao động. 

An toàn lao động là trách nhiệm của bên sử dụng lao động phải đảm bảo an toàn lao động cho người lao động trong suốt quá trình làm việc để tránh xảy ra những trường hợp nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng người lao động. Do đó, để đạt hiệu quả toàn diện trong kinh doanh sản xuất, các doanh nghiệp cần hiểu vai trò của an toàn lao động và nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định để giảm thiểu tỷ lệ tai nạn lao động một cách tối đa. 

Nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 5, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động như sau:
1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
3. Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.

Người lao động có quyền và nghĩa vụ như thế nào về an toàn lao động?

Căn cứ theo Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động như sau: 

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động; được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện;
d) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;
c) Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động.

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động để đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động

Theo Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; 
b) Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
d) Trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; 
e) Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
f) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
g) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
h) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; 
Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; 
Phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
i) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
Thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; 
Chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
k) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
l) Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Những hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn, vệ sinh lao động

Theo Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn, vệ sinh lao động như sau: 
- Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
- Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
- Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
- Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
- Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
- Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.

Đơn vị huấn luyện an toàn lao động tại Việt Nam

Nhận thức được tầm quan trọng của an toàn lao động trong hoạt động kinh doanh sản xuất, nhu cầu huấn luyện an toàn lao động tại Việt Nam ngày càng tăng cao. Các đơn vị huấn luyện an toàn lao động có sự gia tăng về số lượng đồng nghĩa với việc chất lượng huấn luyện đôi khi không thực sự đảm bảo. Chính vì vậy, các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp cần tìm một nơi huấn luyện uy tín để tránh tình trạng “tiền mất tật mang”.

Với đội ngũ nhân viên, giảng viên, kiểm định viên dày dặn kinh nghiệm, Công ty cổ phần Giải pháp An toàn Quốc gia (NASS) là lựa chọn hàng đầu không thể thay thế trong môi trường huấn luyện an toàn công nghiệp. Chúng tôi tự tin cung cấp những khóa huấn luyện an toàn lao động hiệu quả, chất lượng cùng các chứng chỉ an toàn lao động theo quy định của nhà nước trong thời gian nhanh nhất đến tất cả đối tác và quý khách hàng.

Công ty cổ phần Giải pháp An toàn Quốc gia (NASS) hy vọng sẽ được đồng hành và hợp tác với các đơn vị cùng quý doanh nghiệp trong công tác an toàn lao động cũng như dịch vụ cung cấp khóa đào tạo an toàn lao động. Quý khách hàng có bất kỳ nhu cầu nào cần tư vấn về lĩnh vực an toàn lao động, cấp giấy chứng chỉ an toàn lao động và các thiết bị về bảo hộ lao động hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi thông qua email: find.nass@gmail,com, hotline: 0963.697.688 để được hỗ trợ trực tiếp trong thời gian sớm nhất. 

  • CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP AN TOÀN QUỐC GIA
  • Địa chỉ: Địa chỉ: Số 91 Tuệ Tĩnh, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
  • SĐT: 024.66593863 - 0963.697.688
  • Fax: 024.62757404
  • Email: find.nass@gmail.com
  • Website: https://nass.com.vn

Nass., JSC